Nhà cái Ee88
Hệ thống tổ chức
Danh mục Tin tức
Lịch giảng
Tra cứu điểm
Bạn đọc quan tâm
- Đề án tuyển sinh trình độ đại học năm 2023
- Thông báo tuyển sinh CKI, CKII, BSNT năm 2023
- Thông báo tuyển sinh đào tạo liên tục năm 2023
- Thông báo hướng dẫn nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển thẳng, đăng ký ưu tiên xét tuyển và hồ sơ đăng ký xét tuyển liên thông chinh quy năm 2023
- Đề cương Tuyên truyền kỷ niệm 115 năm Ngày sinh đồng chí Nguyễn Đức Cảnh (02/02/1908 - 02/02/2023)
- Hướng dẫn nhập học năm 2023
:::Thăm dò ý kiến:::
» Tin Tức » Khoa học công nghệ » Đề tài đã hoàn thành
Xác định tình trạng vệ sinh nguồn nước sinh hoạt và cách xử lý tại một số xã vùng dịch tả huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
Đăng lúc: Thứ ba - 24/03/2015 20:47 - Người đăng bài viết: Trịnh Thị Thuỳ DungChủ nhiệm đề tài: TS. Vũ Phong Túc
Các cán bộ tham gia thực hiện chính: Ngô Thị Nhu, Đặng Vân Quý, Nguyễn Thanh Phương
Các cán bộ tham gia thực hiện chính: Ngô Thị Nhu, Đặng Vân Quý, Nguyễn Thanh Phương
Nội dung:
1. Tình trạng vệ sinh nguồn nước sinh hoạt:
1. Tình trạng vệ sinh nguồn nước sinh hoạt:
Phần lớn các hộ gia đình sử dụng nguồn nước mưa để ăn uống (từ 91,3% đến 97,3%) và nguồn nước mưa, giếng khoan để sinh hoạt (từ 83,3% đến 90,0%). Một số hộ gia đình sử dụng nước giếng khơi là 5,3% đến 6,7%.
Các hình thức dự trữ nước sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt phần lớn là bể xây gạch và xi măng chiếm từ 93,3% đến 98,7%. Các hộ sử dụng téc nước, lu vại, xô, chậu để dự trữ nước là không đáng kể.
Tỷ lệ chung có cống rãnh thoát nước 75,8%, riêng tại xã Vũ Lạc tỷ lệ này chỉ có 61,3%. Số hộ gia đình thường xuyên khơi thông cống rãnh chiếm từ 52,0% đến 71,0%, tỷ lệ này chiếm cao nhất tại Vũ Lạc (92,0%).
1/3 số hộ gia đình sử dụng hố xí tự hoại, đặc biệt tại Vũ Lạc tỷ lệ hố xí tự hoại chiếm đến 53,2%. Hố xí thấm dội nước tại các xã chỉ chiếm khoảng 2-3%. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí cầu, thùng, một ngăn còn khá cao từu 18,7% tại Vũ Lạc, 68,7% tại Bình Minh, tỷ lệ chung là 41,1%.
Thực hành vệ sinh nguồn nước tại các xã nghiên cứu chiếm tỷ lệ chưa cao, thực hành thau rửa bể chứa nước, giếng chỉ chiếm 48,0%, các hộ thường xuyên thau rửa bể lọc (66,7%), thực hành để dụng cụ múc nước, nắp kín dụng cụ chứa nước cũng chỉ chiếm khoảng 55%.
Thực hành rửa tay trước khi ăn và sau khi đại tiện chiếm tỷ lệ từ 52,2% đến 54,0%. Cá biệt, tại Bình Minh, tỷ lệ này chỉ chiếm 22,7% đến 24,7%.
Nguồn nước ăn uống và sinh hoạt tại 3 xã nghiên cứu có mùi tanh, hầu hết nước giếng khoan có màu vàng. Về độ trong của nước so với tiêu chuẩn cho phép là hơi đục.
- Nguồn nước mưa: Chất hữu cơ tổng số (5,79 ± 2,74) vượt tiêu chuẩn cho phép. Đặc biệt, chỉ số Coliform chung tại 3 xã là 156,24 ± 329,26 và chỉ số Faecal Coliform là 63,93 ± 96,48 (đều vượt tiêu chuẩn cho phép)
- Nguồn nước giếng khoan: Chất hữu cơ tổng số (11,23 ± 3,79) vượt tiêu chuẩn cho phép. Đặc biệt, chỉ số Coliform chung tại 3 xã là 890,21 ± 976,43 và chỉ số Faecal Coliform là 452,84 ± 744,13 đều vượt tiêu chuẩn cho phép rất nhiều.
- Nguồn nước giếng khơi và nước ao, hồ cũng đặc biệt vượt tiêu chuẩn cho phép về các cgir số hóa học và vi sinh vật.
2. Hiệu quả huy động tình nguyện viên và cộng đồng trong công tác truyền thông xử lý nguồn nước trong vùng dịch tả.
Tỷ lệ người dân được sinh viên trường Đại học Y hướng dẫn, CB y tế xã, cán bộ y tế xóm, cán bộ hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên hướng dẫn trực tiếp về xử lý nguồn nước sinh hoạt sau can thiệp cao hơn so với trước can thiệp (trên 55%) so với trước can thiệp (19% đến 40%).
Tỷ lệ người dân được sinh viên trường Đại học Y hướng dẫn, CB y tế xã, cán bộ y tế xóm, cán bộ hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên hướng dẫn trực tiếp về xử lý nguồn nước sinh hoạt sau can thiệp (từ 24% đến 70%) cao hơn so với trước can thiệp (13% đến 27%).
3. Hiệu quả thử nghiệm can thiệp xử lý nguồn nước vùng dịch tả
Tỷ lệ chung về máng hứng nước mưa có tình trạng bẩn trước can thiệp chiếm 26,7%, sau can thiệp còn 14,9%. Nhiều bể chứa nước mưa không có bể lọc nước (44,9%), sau can thiệp tỷ lệ này giảm đáng kể còn 29,1%. các chỉ số đánh giá về tình trạng rò gỉ bể chứa, chất bẩn trên mặt bể, thiếu nắp đậy, gáo múc nước để nơi bẩn đều giảm đáng kể sau can thiệp.
Đối với nguồn nước giếng khoan, tình trạng giếng nước gần hố xí chiếm 26,0% hoặc hố xí cao hơn giếng chiếm 14,4%. Sau can thiệp các nguồn ô nhiễm trong chu vi bảo vệ giếng được thu dọn sạch sẽ, giảm đáng kể từ 35,8% còn 19,6% với mức ý nghĩa thống kê 0,05. Nguồn nước đọng trong khu vực giếng khoan đã được khơi thông hoặc bỏ lại (từ 36,4% chỉ còn 2,9%).
Các hình thức dự trữ nước sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt phần lớn là bể xây gạch và xi măng chiếm từ 93,3% đến 98,7%. Các hộ sử dụng téc nước, lu vại, xô, chậu để dự trữ nước là không đáng kể.
Tỷ lệ chung có cống rãnh thoát nước 75,8%, riêng tại xã Vũ Lạc tỷ lệ này chỉ có 61,3%. Số hộ gia đình thường xuyên khơi thông cống rãnh chiếm từ 52,0% đến 71,0%, tỷ lệ này chiếm cao nhất tại Vũ Lạc (92,0%).
1/3 số hộ gia đình sử dụng hố xí tự hoại, đặc biệt tại Vũ Lạc tỷ lệ hố xí tự hoại chiếm đến 53,2%. Hố xí thấm dội nước tại các xã chỉ chiếm khoảng 2-3%. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí cầu, thùng, một ngăn còn khá cao từu 18,7% tại Vũ Lạc, 68,7% tại Bình Minh, tỷ lệ chung là 41,1%.
Thực hành vệ sinh nguồn nước tại các xã nghiên cứu chiếm tỷ lệ chưa cao, thực hành thau rửa bể chứa nước, giếng chỉ chiếm 48,0%, các hộ thường xuyên thau rửa bể lọc (66,7%), thực hành để dụng cụ múc nước, nắp kín dụng cụ chứa nước cũng chỉ chiếm khoảng 55%.
Thực hành rửa tay trước khi ăn và sau khi đại tiện chiếm tỷ lệ từ 52,2% đến 54,0%. Cá biệt, tại Bình Minh, tỷ lệ này chỉ chiếm 22,7% đến 24,7%.
Nguồn nước ăn uống và sinh hoạt tại 3 xã nghiên cứu có mùi tanh, hầu hết nước giếng khoan có màu vàng. Về độ trong của nước so với tiêu chuẩn cho phép là hơi đục.
- Nguồn nước mưa: Chất hữu cơ tổng số (5,79 ± 2,74) vượt tiêu chuẩn cho phép. Đặc biệt, chỉ số Coliform chung tại 3 xã là 156,24 ± 329,26 và chỉ số Faecal Coliform là 63,93 ± 96,48 (đều vượt tiêu chuẩn cho phép)
- Nguồn nước giếng khoan: Chất hữu cơ tổng số (11,23 ± 3,79) vượt tiêu chuẩn cho phép. Đặc biệt, chỉ số Coliform chung tại 3 xã là 890,21 ± 976,43 và chỉ số Faecal Coliform là 452,84 ± 744,13 đều vượt tiêu chuẩn cho phép rất nhiều.
- Nguồn nước giếng khơi và nước ao, hồ cũng đặc biệt vượt tiêu chuẩn cho phép về các cgir số hóa học và vi sinh vật.
2. Hiệu quả huy động tình nguyện viên và cộng đồng trong công tác truyền thông xử lý nguồn nước trong vùng dịch tả.
Tỷ lệ người dân được sinh viên trường Đại học Y hướng dẫn, CB y tế xã, cán bộ y tế xóm, cán bộ hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên hướng dẫn trực tiếp về xử lý nguồn nước sinh hoạt sau can thiệp cao hơn so với trước can thiệp (trên 55%) so với trước can thiệp (19% đến 40%).
Tỷ lệ người dân được sinh viên trường Đại học Y hướng dẫn, CB y tế xã, cán bộ y tế xóm, cán bộ hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên hướng dẫn trực tiếp về xử lý nguồn nước sinh hoạt sau can thiệp (từ 24% đến 70%) cao hơn so với trước can thiệp (13% đến 27%).
3. Hiệu quả thử nghiệm can thiệp xử lý nguồn nước vùng dịch tả
Tỷ lệ chung về máng hứng nước mưa có tình trạng bẩn trước can thiệp chiếm 26,7%, sau can thiệp còn 14,9%. Nhiều bể chứa nước mưa không có bể lọc nước (44,9%), sau can thiệp tỷ lệ này giảm đáng kể còn 29,1%. các chỉ số đánh giá về tình trạng rò gỉ bể chứa, chất bẩn trên mặt bể, thiếu nắp đậy, gáo múc nước để nơi bẩn đều giảm đáng kể sau can thiệp.
Đối với nguồn nước giếng khoan, tình trạng giếng nước gần hố xí chiếm 26,0% hoặc hố xí cao hơn giếng chiếm 14,4%. Sau can thiệp các nguồn ô nhiễm trong chu vi bảo vệ giếng được thu dọn sạch sẽ, giảm đáng kể từ 35,8% còn 19,6% với mức ý nghĩa thống kê 0,05. Nguồn nước đọng trong khu vực giếng khoan đã được khơi thông hoặc bỏ lại (từ 36,4% chỉ còn 2,9%).
Đề tài KHCN cấp cơ sở: Năm 2008
Chú ý: Việc đăng lại bài viết trên ở website hoặc các phương tiện truyền thông khác mà không ghi rõ nguồn http://www.farepubblicita.com là vi phạm bản quyền
Những tin mới hơn
- Tìm hiểu việc học từ vựng tiếng Pháp của sinh viên tại Đại học Y Thái Bình (25/03/2015)
- So sánh một số chỉ số sinh học sau một năm rèn luyện thể lực tại bộ môn Giáo dục thể chất ở sinh viên Y1-K37 (25/03/2015)
- Đánh giá kết quả kiểm tra bắn đạn thật súng tiểu liên AK với hai phương pháp học rải và học tập trung của sinh viên năm thứ nhất hệ chính quy trường Đại học Y Thái Bình. (02/04/2015)
- Đánh giá hiệu quả lôi cuốn sinh viên cử tuyển của hai phương pháp giảng dạy tiếng Anh tại Trường Đại học Y Thái Bình (25/03/2015)
- Điều tra việc làm sau khi tốt nghiệp bác sỹ tại trường đại học Y Thái Bình năm 2001 và 2002. (25/03/2015)
- Thực trạng sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực và một số yếu tố ảnh hưởng tại khoa Y tế công cộng Trường Đại học Y Thái Bình (24/03/2015)
- Đánh giá thực trạng học sinh sinh viên ngoại trú của trường Đại học Y Thái Bình và đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp (25/03/2015)
- Thực trạng nhiễm và nhận thức, thái độ, thực hành của người dân về bệnh giun đường ruột ở 2 xã huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định năm 2007 (24/03/2015)
Những tin cũ hơn
- Xác định yếu tố liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm làm lan tràn mầm bệnh tả tại Thái Bình (22/03/2015)
- Đánh giá kết quả một số biện pháp xử lý vùng dịch tả tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. (22/03/2015)
- Đặc điểm biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường tại khoa Nội tổng hợp và Nội tim mạch bệnh viện Đa khoa Thái Bình 2007-2008 (22/03/2015)
- Đặc điểm biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường tại khoa Nội tổng hợp và Nội tim mạch bệnh viện đa khoa Thái Bình 2007-2008. (20/03/2015)
- Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố nguy cơ xuất huyết do loét dạ dày tá tràng. (20/03/2015)
- Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi nhuộm màu bằng Indigocarmin kết hợp với sinh thiết ở bệnh nhân ung thư dạ dày. (19/03/2015)
- Tình hình bệnh ngoài da và nhận thức, thái độ, thực hành của người trưởng thành tại 2 xã huyện Xuân Trường, Nam Định năm 2007. (18/03/2015)
- Một số nhận xét bệnh lậu mắt trên 5 trẻ sơ sinh điều trị tại khoa Da liễu Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình. (18/03/2015)
Tuần 20, năm học 2023-2024: Từ 26/11 đến 03/12/2023
|
Thông tin tuyển sinh
- Danh sách thí sinh dự tuyển ngành Điều dưỡng trình độ đại học liên thông từ trình độ cao đẳng hình thức vừa làm vừa học năm 2023
- Quyết định về việc ban hành Đề án tuyển sinh trình độ đại học liên thông từ trình độ cao đẳng
- Thông báo về việc nhận đơn xin phúc khảo tuyển sinh Sau đại học năm 2023
- Hướng dẫn Tân sinh viên nhập học Online
- Hướng dẫn nhập học năm 2023
- Danh sách thí sinh trúng tuyển các ngành hệ đại học chính quy năm 2023
- Thông báo điểm trúng tuyển các ngành trình độ đại học năm 2023
- Danh sách thí sinh trúng tuyển liên thông năm 2023
Tuyển sinh Sau đại học
:::Video hoạt động:::
Hoạt động nổi bật giữa hai Hội Hữu nghị Việt Nam Campuchia " Ươm mầm hữu nghị "
- Số: Thông báo về việc bán thanh lý câu Keo trồng tại Ký túc xá sinh viên và Thể thao đa năng
Tên: (Thông báo về việc bán thanh lý câu Keo trồng tại Ký túc xá sinh viên và Thể thao đa năng)
Ngày BH: (22/10/2023)
- Số: Nghị quyết Ban hành Quy định hướng dẫn một số hoạt động giám sát của Hội đồng trường
Tên: (Nghị quyết Ban hành Quy định hướng dẫn một số hoạt động giám sát của Hội đồng trường)
Ngày BH: (11/10/2023)
- Số: Nghị quyết Sửa đổi một số nội dung trong cơ cấu tổ chức thuộc Quy chế Tổ chức và hoạt động
Tên: (Nghị quyết Sửa đổi một số nội dung trong cơ cấu tổ chức thuộc Quy chế Tổ chức và hoạt động)
Ngày BH: (11/10/2023)
Tin tức Đào tạo
Thống kê
- Đang truy cập: 391
- Khách viếng thăm: 355
- Máy chủ tìm kiếm: 36
- Hôm nay: 0
- Tháng hiện tại: 1848340
- Tổng lượt truy cập: 37289390
Ý kiến bạn đọc